[Mê Khủng Long] Skiphosoura là một chi dực long có niên đại Jura muộn, với hóa thạch được khai quật từ Hệ tầng Mörnsheim, Đức. Chi này hiện chỉ có một loài duy nhất, S. bavarica.
Mẫu định danh của Skiphosoura, ký số LF 4157, đuiợc tìm thấy vào năm 2015 trong các lớp trầm tích của Hệ tầng Mörnsheim, gần thị trấn Solnhofen, bang Bavaria, Đức. Sau quá trình xử lý ban đầu, mẫu vật này đã được Quỹ Cổ sinh vật học Lauer tại bang Illinois, Mỹ mua lại.
![]() |
| Phục dựng ngoại hình của Skiphosoura. Tranh của Gabriel Ugueto. |
Tuy rời rạc, nhưng mẫu vật này gần như hoàn chỉnh, chỉ thiếu một số xương bàn tay và bàn chân, vài đốt sống, một phần hộp sọ. Nhiều xương được bảo quản ở dạng ba chiều.
Năm 2024, nhà cổ sinh vật học David Hone cùng các cộng sự đã thành lập chi/loài mới Skiphosoura bavarica dựa trên mẫu vật này. Tên chi Skiphosoura kết hợp giữa các từ Hy Lạp "skyphos" (nghĩa là "thanh kiếm") và "oura" (nghĩa là "đuôi"), nhằm chỉ hình dạng dài và nhọn dần của đốt sống đuôi. Tên loài "bavarica" nhằm chỉ bang Bavaria, nơi tìm thấy hóa thạch.
Skiphosoura có kích thước lớn hơn đáng kể so với các dực long có họ hàng với nó. Mẫu định danh được ước tính có sải cánh 1,75m, nhung có lẽ chưa trưởng thành hoàn toàn.
Trong phân tích phát sinh loài, Hone và các cộng sự xếp Skiphosoura là một thành viên của nhánh Pterodactyliformes nhưng nằm ngoài nhánh Pterodactyloidea. Dựa trên phân tích này cũng nhiều đặc điểm hình thái, nhóm nghiên cứu cho rằng Skiphosoura giúp lấp đầy một khoảng trống tiến hóa quan trọng giữa các loài dực long gốc như nhánh Ramphorhynchidae và nhánh Pterodactyloidea phân hóa sau này.
Tính đến nay, đã có 8 chi dực long mới được phát hiện trong năm 2024, gồm Torukjara, Ceoptera, Haliskia, Akharhynchus, Inabtanin, Propterodactylus, Nipponopterus và Skiphosoura.

0 Nhận xét